15 tháng 8, 2014

NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC BỆNH VỀ GAN

NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC BỆNH VỀ GAN



Chào bạn.

  • Gan là một bộ phận rất quan trọng trong cơ thể con người mà không một cơ quan nào có thể thay thế được, do đó việc hiểu và có các biện pháp chăm sóc gan thật tốt đóng vai trò rất quan trọng. Điều này không chỉ giúp bạn có một sức khỏe tốt mà còn giúp kéo dài tuổi thọ cho bạn.
  • Do chức năng của gan khá phức tạp và ở vị trí cửa ngõ của cơ thể, cho nên nguyên nhân gây bệnh ở gan không đơn thuần và thường kết hợp với nhau, do đó khó xác định bệnh gan và làm cho hình thái bệnh phức tạp khó hiểu.
  • Có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh gan trong đó nghiêm trọng nhất là viêm gan do virus. Ngoài ra thì rượu, chất độc hay các loại thuốc… cũng có thể gây ra bệnh gan.

Các nguyên nhân gây bệnh gan:


1./ Nguyên nhân gây bệnh gan do Virus truyền nhiễm:



  • Đây là nguyên nhân hay gặp nhất và cũng là nguy hiểm nhất trong các nguyên nhân gây bệnh gan. Ở nước ta, virus viêm gan B và virus viêm gan C là 2 virus chiếm tỷ lệ cao nhất gây ra bệnh ung thư gan.
  • Theo các chuyên gia, khi xâm nhập vào cơ thể người bệnh, virus sẽ âm thầm hủy hoại gan của người bệnh mà không gây ra các triệu chứng gì đặc trưng nên người bệnh không biết mà có biện pháp chữa trị. Chỉ tình cờ hoặc khi bệnh đã tiến triển nặng, các triệu chứng biểu hiện rõ thì người bệnh mới biết và đi kiểm tra nhưng lúc này bệnh thường đã tiến triển nặng, thậm chí có trường hợp đã chuyển sang xơ gan hoặc ung thư gan khiến cho việc chữa trị gặp rất nhiều khó khăn.

2./ Nguyên nhân gây bệnh gan do Rượu:


* Rượu được coi là nguyên nhân thứ 2 sau virus viêm gan gây ra bệnh gan. Khi mới uống rượu người bệnh có thể mắc gan nhiễm mỡ. Nếu người bệnh ngừng uống rượu ngay trong giai đoạn này thì các tổn thương gan sẽ nhanh chóng hồi phục nhưng nếu vẫn tiếp tục uống thì bệnh sẽ nhanh tiến triển sang viêm gan do rượu và nặng hơn là xơ gan do rượu.



3./ Nguyên nhân gây bệnh gan do Chế độ ăn uống và nghỉ ngơi không hợp lý:


* Ăn nhiều đồ ăn có dầu mỡ, lười tập thể dục, béo phì… đều là những yếu tố khiến bạn có thể mắc bệnh gan, nhất là gan nhiễm mỡ.

4./ Nguyên nhân gây bệnh gan do Chất độc:


* Hiện nay sống trong cuộc sống hiện đại thì việc ngộ độc thức ăn đã là một vấn nạn của xã hội. Việc ăn phải các thức ăn có chứa các chất độc hại ấy đã gây hại cho gan của bạn rất lớn và đó là một trong những nguyên nhân gây bệnh ung thư gan gia tăng hiện nay.

5./ Nguyên nhân gây bệnh gan do Các yếu tố khác:



  • Nội tiết: Trong bệnh cường tuyến giáp (bênh basedow), thường phát sinh suy gan. Gần đây, người ta phát hiện thấy ở tuyến yên có hocmon LMH (lipit mobilizcing hormone) có tác dụng điều mỡ khỏi nơi dự trự rất mạnh, do đó có thể hiểu tại sao cắt bỏ tuyến yên lại gây nhiễm mỡ gan.
  • Thần kinh: Thần kinh giao cảm và phó giao cảm giác chi phối vận mạch và nhất là các cơ thắt ở tĩnh mạch trên gan và tiểu tĩnh mạch gánh. Chất histamin gây co thắt tĩnh mạch trên gan, do đó tăng huyết áp tĩnh mạch gánh: ở người, cũng như chó, hiện tượng ứ máu thấy rõ trong sốc quá mãn, do co cơ thắt tĩnh mạch trên gan, dưới tác dụng của histamin được giải phóng ồ ạt.

Các bệnh về gan:


Có nhiều loại bệnh gan: viêm gan siêu vi , xơ gan , rối loạn chức năng gan ở trẻ em , sỏi mật , bệnh gan do rượu, do chuyển hóa , bệnh gan tự miễn , di truyền, ung thư gan



A./  Bệnh Viêm gan:



  • Ở nước ta quan trọng và phổ biến nhất là bệnh viêm gan do siêu vi.
  • Viêm gan là gì? Là tình trạng viêm và hoại tử tế bào gan hay gọi là sưng gan.
  • Có rất nhiều nguyên nhân gây viêm gan: do thuốc, rượu, độc chất, chuyển hóa, tự miễn…quan trọng và phổ biến nhất ở nước ta là do siêu vi. Có nhiều loại siêu vi gây ra viêm gan: A, B, C, D, E, G, TT virus, Sen virus… Một số siêu vi gây bệnh lý toàn thân gây viêm gan thứ phát: CMV (cytomegalo virus), EBV (Epstein Barr virus)...
  • Chỉ có virus gây viêm gan B, C, D là có thể gây viêm gan mãn tính và xơ gan. Ở nước ta phổ biến là viêm gan A, B, C, trong đó, quan trọng là B, C làm nguy cơ của xơ gan, ung thư gan.

I./ Viêm gan A:


* Viêm gan A có khắp nơi trên thế giới, nhiều nhất ở Trung - Nam Mỹ, Phi châu, Á châu và Địa trung Hải. Ở các nuớc đang phát triển hầu hết trẻ em dưới 10 tuổi đều nhiễm siêu vi A ở dạng không có triệu chứng lâm sàng. Tỉ lệ nhiễm siêu vi A rất cao ở những nơi đông dân cư, vệ sinh kém: trại lính, nhà tù.

1./ Viêm gan A lây lan qua đường nào?


* Viêm gan A lây chủ yếu qua đường tiêu hóa, qua thức ăn, nước uống bị nhiễm, qua dịch tiết vùng mũi, họng, khí dung, nước bọt. Các đối tượng đồng tình luyến ái, có thể lây qua tiếp xúc tình dục qua đường miệng -sinh dục – hậu môn.



2./ Triệu chứng của viêm gan A:


* Đa số trường hợp nhiễm siêu vi A không vàng da, ở trẻ em bệnh thường nhẹ, lành tính và ngắn ngày. Thời gian ủ bệnh từ 10 - 50 ngày, triệu chứng xuất hiện đầu tiên là sốt, vàng da, kế đến đau cơ, nhức đầu, mệt mõi, chán ăn, đau hạ sườn phải…bệnh thường tự giới hạn, hiếm khi thành tối cấp hay mãn tính, men ALT thường trở về bình thường sau 2 -4 tuần.

3./ Chẩn đoán viêm gan A:


- Anti HAV-IgM: dương tính trong huyết thanh.
- HAV trong phân vào cuối giai đoạn ủ bệnh hoặc thời gian đầu có triệu chứng.
- Trong trường hợp có vàng da: bilirubin, men ALT, AST tăng cao, albumin, chức năng đông máu ít thay đổi.

4./ Điều trị viêm gan A:



  • Bệnh viêm gan A thường nhẹ, chỉ cần nâng đỡ thể trạng, nghỉ ngơi.
  • Khẩu phần dinh dưỡng nhiều đạm.
  • Có thể dùng sinh tố, thuốc chống ói nếu cần.

5./ Phòng ngừa:


- Bệnh viêm gan A lây qua ăn uống nên vấn đề vệ sinh thực phẩm, vệ sinh cá nhân rất quan trọng cần vệ sinh thật kỹ.

- Hiện nay đã có vaccin ngừa viêm gan A rất hiệu quả.



II./ Viêm gan B:


Khoảng 2 tỷ người trên thế giới có bằng chứng đã hoặc đang nhiễm virus viêm gan B và 350 triệu người mang virus này mãn tính. Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế giới viêm gan B được xếp hàng thứ 9 trong những nguyên nhân gây tử vong, Việt Nam thuộc vùng dịch tễ lưu hành cao của siêu vi B, tỉ lệ nhiễm từ 15-20%.

- Khu vực viêm gan B cao, tỉ lệ nhiễm: 8-20%: Trung Quốc, Đông Nam Á, Châu Phi.
- Khu vực viêm gan B trung bình, tỉ lệ nhiễm: 2---7%: Đông Âu, Cận đông, Nga.
- Khu vực viêm gan B lưu hành thấp, tỉ lệ nhiễm: 0,1---0,5%: Bắc Mỹ, Úc châu, Tây Âu.

1./ Viêm gan B Lây lan qua đường nào?



  • Viêm gan B Lây qua đường máu và các sản phẩm từ máu bị nhiễm virus.
  • Viêm gan B Lây truyền từ mẹ sang con.
  • Viêm gan B Lây do dùng chung đồ với người bệnh như dao cạo râu, bàn chải đánh răng, lây qua vết trầy sướt…
  • Viêm gan B Lây truyền qua đường quan hệ tình dục.

2./ Triệu chứng viêm gan B:


a./ Viêm gan B cấp:

* Thời gian ủ bệnh khoảng 4 - 28 tuần, trong số những người nhiễm siêu vi B cấp tính, khoảng 90% không có triệu chứng lâm sàng, 10% có triệu chứng cấp tính như: mệt mõi, sốt, vàng da, chán ăn, đau cơ, đau khớp, đau hạ sườn phải, gan lách to, phát ban….

b./ Viêm gan B mãn:

Tùy theo thời điểm nhiễm siêu vi B mà tỉ lệ rơi vào nhiễm mãn tính khác nhau:
- Nhiễm lúc sinh khoảng 90% sẽ trở thành nhiễm mãn tính (HBsAg dương tính trên 6 tháng).
- Nhiễm lúc trưởng thành: 10% sẽ trở thành nhiễm mãn tính. Trong nhóm nhiễm siêu vi B mãn tính khoảng 20 - 30% viêm gan mãn tính có triệu chứng: có thể vàng da kéo dài, mệt mõi, uể oải, chán, men ALT cao kéo dài, bệnh dễ đưa đến xơ gan ung thư gan.


3./ Chẩn đoán bệnh Viêm gan B:


a./ HBsAg: kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B

- Xuất hiện rất sớm trước khi có triệu chứng lâm sàng, tăng cao dần và biến mất 4-8 tuần kể từ khi có triệu chứng. Nếu sau 6 tháng mà vẫn còn HBsAg trong huyết thanh thì có nguy cơ chuyển thành người mang siêu vi B mãn tính.

- Có một số trường hợp viêm gan B mà HBsAg (-) có thể do nồng độ thấp, phải dùng dấu ấn khác hay kỹ thuật PCR.

b./ Kháng thể Anti-HBs:

-Xuất hiện muộn 2-16 tuần sau khi không phát hiện HBsAg.
- Xuất hiện AntiHBs là dấu hiệu bệnh đã được cải thiện, nó có tác dụng chống tái nhiễm siêu vi B.
- Khi tiêm vaccin chống siêu vi B thì Anti HBs là kháng thể duy nhất phát hiện được trong máu.

c./ HBcAg: kháng nguyên lõi, chỉ phát hiện khi sinh thiết gan.

d./ Kháng thể Anti-HBc :

e-/ Anti-HBc IgM: xuất hiện sớm trong những tuần đầu của bệnh, giúp chẩn đoán giai đoạn bệnh cấp.

f./ Anti-HBc IgG: xuất hiện muộn hơn nhưng tồn tại rất lâu.

g./ Kháng nguyên HBeAg:

- Xuất hiện sớm trong giai đoạn tiền vàng da.

- Sự biến mất của HBeAg và xuất hiện Anti-HBe thường là dấu hiệu của bệnh đang lui dần. Ngược lại trong viêm gan mãn tấn công thường thấy HBeAg(+) chứng tỏ virus đang nhân lên.

- Ở người HBsAg(+) và HBeAg(+) có tỉ lệ lây nhiễm rất cao. Đặc biệt ở phụ nữ có thai HBsAg (+) và HBeAg (+) thì hầu hết con của họ đều bị lây nhiễm.

h./ Kháng thể Anti-HBe:

- Xuất hiện muộn giai đoạn bình phục.

- Khi xuất hiện Anti-HBe là bệnh đang được cải thiện, trừ trường hợp ở dạng virus đột biến.

g./ HBVDNA: xét nghiệm về gen của siêu vi B: nếu dương tính tức siêu vi đang sinh sản, bệnh đang tiến triển, rất dễ lây lan.


Dùng nấm linh chi bảo vệ gan

4./ Điều trị viêm gan B:


a./ Điều trị viêm gan B Cấp:

- Nghỉ ngơi.
- Ăn nhiều đường, ít mỡ, tăng protid.
- Uống nhiều nước, ăn nhiều trái cây, hoa quả.
- Sinh tố: C, B.

b./ Điều trị viêm gan B Mãn:

Chỉ điều trị khi virus sinh sản (HBVDNA dương tính), có sự hủy hoại tế bào gan (men ALT tăng hơn 2 lần bình thường). Mục tiêu điều trị nhằm hạn chế sự sinh sản của siêu vi, cải thiện tế bào gan, ngăn chặn tiến trình xơ gan, ung thư gan.

- Thuốc viên uống: lamivudin 100mg. Thuốc tiện sử dụng, không tác dụng phụ, tuy nhiên hiệu quả còn hạn chế, điều trị lâu dài khoảng 1 năm, hiệu quả thành công 30%, có thể tái phát khi ngưng thuốc.

- Thuốc tiêm Interferon: giá thành cao, nhiều tác dụng phụ, hiệu quả cũng chỉ 10-30%, hiện nay có loại Peg-Interferon hiệu quả cao hơn nhưng giá thành rất đắt.

- Thymosin- α: thuốc tiêm, giá thành cao, hiệu quả chỉ tương đối.

- Hiện nay nhờ kỹ thuật xác định gen của virus, các chuyên gia biết được siêu vi B có các type: A, B, C, D, E , F, G, H, các dạng virus đột biến, nhờ đó giúp cho lựa chọn thuốc điều trị thích hợp và tiên lượng. Ví dụ siêu vi type C khó đáp ứng điều trị Interferon, dễ diễn biến ung thư gan.

Chú ý: Trường hợp có bệnh nên khám và chữa trị theo ý kiến của Bác sĩ chuyên khoa về gan.

6./ Phòng ngừa bệnh viêm gan B:



  •  Kiểm soát các nguồn lây trong môi trường, gia đình, bệnh viện.
  •  Hiện nay có vaccin ngừa viêm gan siêu vi B rất hữu hiệu dành tiêm cho các bé ngay từ nhỏ.
  • Chế độ ăn: nếu bệnh nhân là người lành mang mầm bệnh, bạn nên hạn chế uống rượu. Người nghiện rượu mắc bệnh viêm gan B thường hay bị xơ gan hơn. Chế độ ăn bình thường là thích hợp với hầu hết trường hợp viêm gan siêu vi B. Khi có xơ gan bạn nên giảm muối trong chế độ ăn
  • Lối sống: Người bị nhiễm siêu vi B thường lo lắng về nguy cơ truyền bệnh sang những người xung quanh vì siêu vi B lây nhiễm qua tiếp xúc với máu hoặc dịch tiết của bệnh nhân, cũng như do quan hệ tình dục. Người mang mầm bệnh cần có biện pháp đề phòng thích hợp, nếu bạn đứt tay hãy lau sạch máu bằng thuốc sát trùng, nên sử dụng biện pháp bảo vệ khi quan hệ tình dục…

III./ Viêm gan siêu vi C:


* Hiện nay có khoảng 3% dân số thế giới nhiễm siêu vi C và trên 170 triệu người mang virus này mãn tính. Ở VN tỉ lệ nhiễm khoảng 1,8%. Tỉ lệ mắc ở khu vực châu Á thay đổi 1—5%. Mỗi năm ở Mỹ có khoảng 8.000 - 10.000 trường hợp tử vong do viêm gan C.

1./ Viêm gan C Lây lan qua đường nào?


- Viêm gan C Lây lan qua Người nhận máu hoặc chế phẩm máu nhiễm siêu vi C.
- Viêm gan C Lây lan qua do dùng chung kim tiêm nhiễm siêu vi C.
- Nhân viên y tế: do tiếp xúc bệnh phẩm nhiễm siêu vi C trong quá trình làm việc.
- Viêm gan C Lây lan qua Đường tình dục.
- Viêm gan C Lây lan qua Từ mẹ sang con.
- Viêm gan C Lây lan qua đường xăm mình, xỏ lỗ tai,… có một vài trường hợp nhiễm không rõ đường lây.

Viêm gan lây từ mẹ sang con

2./ Triệu chứng viêm gan C :


Thời gian ủ bệnh viêm gan C từ 2 tuần - 6 tháng

a./ Viêm gan C Cấp:

Phần lớn bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng. Một số khác có biểu hiện mệt mõi, chán ăn, có thể vàng da, nước tiểu đậm màu… chẩn đoán viêm gan C chủ yếu dựa vào xét nghiệm máu.

b./ Viêm gan C Mãn:

* Khoảng 85% trường hợp nhiễm siêu vi C chuyển thành mãn tính, nghĩa là không đào thải siêu vi sau 6 tháng. Đặc điểm nổi bật của bệnh viêm gan C mãn tính là sự tiến triển thầm lặng qua nhiều năm, vì thế mà người bệnh thường không được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

* Nhiều trường hợp bệnh viêm gan C chỉ được phát hiện khi đã có biến chứng nghiêm trọng: xơ gan, báng bụng, dãn mạch máu đường tiêu hóa, có thể vỡ gây chảy máu ồ ạt và tử vong. Có thể có biến chứng ung thư gan. Khi đã xơ gan, khó hồi phục, vì vậy nên điều trị viêm gan C sớm nhằm ngăn ngừa xơ gan, ung thư gan.

3./ Chẩn đoán viêm gan C:


- Anti HCV: dương tính chứng tỏ có nhiễm siêu vi C, không có ý nghĩa là kháng thể chống lại bệnh.

- HCVRNA (đây là xét nghiệm về gen của siêu vi ) xuất hiện rất sớm sau khi nhiễm bệnh, xét nghiệm này dương tính chứng tỏ bệnh đang phát triển, virus đang sinh sôi nảy nở.

- Xét nghiệm về gen của siêu vi: xác định được genotype của siêu vi, định lượng được số lượng siêu vi trong máu, nhờ đó gíup định phác đồ điều trị chính xác, tiên lượng được hiệu quả thành công của quá trình điều trị. Có nhiều kỹ thuật xác định gen siêu vi C, kỹ thuật LiPA là một trong những kỹ thuật tiến tiến và chính xác.

4./ Điều trị viêm gan C:

a./ Viêm gan C cấp:

* Trước đây các bác sĩ chuyên khoa quan niệm chỉ cần cho bệnh nhân nghỉ ngơi, bồi dưỡng, sinh tố, không cần điều trị đặc trị. Tuy nhiên hiện nay nhiều công trình nghiên cứu cho thấy rằng, nếu điều trị viêm gan C giai đoạn cấp bằng Interferon đơn độc hay phối hợp Ribavirin trong vòng 6 tháng sẽ loại khỏi virus khỏi cơ thể, đưa gan về bình thường, tỉ lệ thành công 90 - 95%.

b/ Viêm gan C mãn:


  • Điều trị viêm gan C hữu hiệu bằng : Interferon + Ribavirin, hiện nay có loại Interferon thế hệ mới Peg-Interferon hiệu quả hơn Interferon.
  • Hiệu quả điều trị viêm gan C phụ thuộc rất nhiều yếu tố: giới tính, tuổi, cân nặng, thời gian ủ bệnh, nồng độ nhiễm siêu vi cao hay thấp, có sơ gan hay không…
  • Việc xác định genotype, định lượng virus đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều trị viêm gan C.

5./ Phòng ngừa viêm gan C:


Hiện tại chưa có vaccin ngừa viêm gan C, vì vậy chỉ có thể:

- Tránh tiếp xúc thân mật với người bệnh hay người mang mầm bệnh.

- Tránh sử dụng kim tiêm, ống tiêm hay đụng chạm với dụng cụ bén nhọn bị hoại nhiễm.

- Loại bỏ mẫu máu bị hoại nhiễm.

- Chế độ ăn: Bạn nên hạn chế rượu, bia vì xơ gan dễ xảy ra hơn ở người viêm gan đồng thời nghiện rượu. Bệnh nhân viêm gan C có thể duy trì chế độ ăn lành mạnh bình thường. Khi đã có xơ gan, bác sĩ khuyên nên áp dụng chế độ ăn giảm muối.

- Lối sống: vì siêu vi viêm gan C lây truyền qua đường máu, nếu bạn bị đứt tay hãy lau sạch bằng dung dịch sát trùng. Mặc dù nguy cơ lây nhiễm thấp, bạn vẫn nên áp dụng phương pháp bảo vệ khi quan hệ tình dục.

Chế độ ăn phù hợp giàm muối khi bị xơ gan

D./ Bệnh Sỏi mật:



  • Các sỏi mật được hình thành khi cholesterol hoặc các sắc tố trong mật tạo thành tinh thể trong túi mật, tạo nên sỏi có kích thước thay đổi từ cỡ viên đá cuội cho đến quả banh gôn. Đôi khi sỏi gây tắc nghẽn ống mật dẫn mật từ túi mật đến tá tràng (là phần đầu tiên của ruột non).
  • Túi mật và ống mật khi đó sẽ cố gắng tống viên sỏi bằng cách co thắt cơ. Điều này có thể gây nên cơn đau bụng dữ dội. Sự tắc nghẽn ống mật do sỏi ngăn cản mật chảy từ túi mật vào ruột. Mật sau đó trở ngược lại vào máu, gây nên triệu chứng hoàng đản.
  • Sỏi mật thường thấy ở bệnh nhân trên 40 tuổi, đặc biệt ở phụ nữ và những người béo phì.
  • Mỗi năm có hơn 500.000 người Mỹ trải qua phẩu thuật cắt bỏ túi mật do sỏi mật.

E./ Bệnh Gan nhiễm mỡ :


~ Đây là tình trạng rối loạn ở gan do rượu thường gặp nhất, gây nên tình trạng gan to và khó chịu vùng thượng vị phải. Gan sưng thường mềm, đau. Gan nhiễm mỡ nặng có thể gây ra vàng da và sự bất thường tạm thời chức năng gan. Chế độ kiêng rượu có thể mang lại sự hồi phục hoàn toàn mà không để lại hậu quả xơ gan.

F./ Bệnh Viêm gan do rượu :



  • Viêm gan do rượu là một bệnh lý cấp tính thường có các triệu chứng buồn nôn, nôn ói, đau vùng thượng vị phải và giữa rốn, sốt, vàng mắt vàng da, gan to và mềm, và tăng số lượng bạch cầu máu. Thỉnh thoảng viêm gan do rượu có thể không có triệu chứng. Giống như gan nhiễm mỡ, việc điều trị chủ yếu là hỗ trợ và phòng ngừa.
  • Bất kỳ một bệnh nào do nghiện rượu gây ra đều không thể hồi phục nếu bệnh nhân không ngừng uống rượu. Một khi bệnh viêm gan do rượu phát triển sẽ dẫn đến xơ gan nếu còn tiếp tục uống rượu.

Viêm gan do rượu phổ biến

G./ Bệnh Xơ gan do rượu :


* Xơ gan do rượu xuất hiện ở 10% đến 15% những người uống nhiều rượu trong một khoảng thời gian dài. Tuy nhiên, có sự thay đổi đáng kể về độ nhạy cảm của mỗi người đối với lượng rượu uống hàng ngày, và cần có những nghiên cứu xa hơn để biết tại sao có vài người lại dễ bị tổn thương do rượu hơn là những người khác.

H./ Bệnh Xơ gan:



  • Mỗi năm có trên 25.000 người Mỹ chết do xơ gan, đứng hàng thứ 7 về nguyên nhân gây chết ở Mỹ.
  • Sự xơ hóa của gan là một bệnh thoái trong đó tế bào gan bị tổn thương và bị thay thế bằng sự hình thành những mô sẹo. Mô sẹo phát triển làm lượng máu chảy qua gan bị giảm đi, do đó càng làm nhiều tế bào gan bị chết đi. Chức năng gan bị suy giảm gây ra những rối loạn ruột non, dạ dày, gầy kém, gan lách to, vàng da, ứ đọng dịch ở ổ bụng và các mô khác của cơ thể. Sự tắc nghẽn tuần hoàn ở các tĩnh mạch thường gây ói ra máu.
  • Bất kỳ tác nhân nào gây ra tổn thương gan nghiêm trọng đều có thể gây xơ gan. Quá nữa số người chết do xơ gan là do nghiện rượu, viêm gan và do các loại vi rút khác. Một vài hóa chất, nhiều chất độc, quá nhiều sắt hay đồng, tác dụng phụ nghiêm trọng với thuốc, và tắc nghẽn ống mật chủ cũng có thể gây ra xơ gan.
  • Một vài loại xơ gan có thể điều trị, nhưng rất hiếm. Việc điều trị chủ yếu là hổ trợ và có thể bao gồm một chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt, lợi tiểu, các vitamin kiêng rượu.

G./ Bệnh rối loạn về gan ở trẻ em:


* Theo thống kê cứ khoảng 1000 trẻ em Mỹ có 10 trẻ từ lúc sơ sinh đến lúc tuổi thanh niên bị mắc bệnh gan bẩm sinh hay mắc phải, và trong số đó có hằng trăm người chết mỗi năm. Tỉ lệ mắc của bệnh gan được ước tính cao tới 1 / 2.500 trẻ sơ sinh còn sống. Có hơn 100 loại khác nhau của bệnh gan ghi nhận được ở trẻ mới sinh và trẻ em.

Bệnh phổ biến hơn trong nhóm bệnh về gan nói trên là:

1./ Hẹp đường mật. Sự khiếm khuyết hoặc kích thước không đủ lớn của ống mật chủ từ gan đến ruột. Số trẻ đến ghép gan do hẹp đường mật nhiều hơn do bất kỳ một bệnh gan đơn độc nào khác.

2./ Viêm gan mãn tính thể hoạt động thường tiêu hủy và thay thế tế bào gan bình thường bằng mô sẹo qua một diễn tiến không rõ, diễn tiến này giống như một sự dị ứng của trẻ đối với mô gan của chúng

3./ Galacto-huyết là một bệnh di truyền trong đó một thiếu hụt một men cần cho sự tiêu hóa sữa, gây nên ứ đọng đường sữa trong gan và các cơ quan khác, dẫn đến xơ gan, đục thuỷ tinh thể và tổn thương não. Trẻ sẽ chết trừ khi cho nuôi trẻ với một khẩu phần nhân tạo đặc biệt không có sữa.

4./ Trong bệnh Wilson, một lượng lớn đồng nằm trong gan do một bất thường về di truyền, là nguyên nhân gây ra xơgan và tổn thương não.

5./ Hội chứng Reye’s là một rối loạn cấp bẩm sinh cấp tính hiếm gặp trong đó mỡ bị ứ đọng trong gan và trẻ sẽ đi đến hôn mê sâu.
Xơ gan có thể do bất kỳ một tổn thương lan rộng trong gan bao gồm phần lớn các rối loạn gan được mô tả ở trên.

H./ Ung thư gan:



  • Ung thư gan thường gặp nhất là do ung thư ở các hệ thống cơ quan khác di căn đến gan.
  • Những ung thư gan có nguồn gốc từ gan thì không được biết nhiều trừ khi nó được kết hợp với viêm gan siêu vi và các loại ký sinh trùng nhất định hay các thuốc và các chất độc trong môi trường sống. Mỗi năm có 1.000 người Mỹ chết vì ung thư gan nguyên phát. Ở những người mang mầm bệnh viêm gan siêu vi B hay C thì nguy cơ phát triển thành ung thu gan tăng cao nhất.
Dùng nấm linh chi bảo vệ gan

I./ Dùng nấm linh chi để bảo vệ gan:


* Nấm linh chi là một loại thảo dược quý rất tốt cho sức khỏe con người, đặc biệt những người ốm yếu hay người mệt mỏi sử dụng nấm linh chi sẽ khiến cơ thể nhanh hồi phục bệnh hơn. Các nhà y dược cho rằng, trong nấm linh chi có các polysaccharicdes có tác dụng chống ung thư, rối loạn miễn dịch và chống cao huyết áp và triterpenes, còn được gọi là ganoderic acids giúp giảm nhẹ các dị ứng bằng cách ức chế sự phóng thích histamine của cơ thể, đẩy mạnh sự hấp thụ oxy và làm tăng sự hoạt động của gan.

*** Với công dụng tăng cường sức khỏe và hổ trợ bảo vệ, điều trị bệnh gan thì nấm linh chi là thần dược hay thảo dược. Việc sử dụng nấm linh chi cũng thật đơn giản không mất nhiều thời gian và hoàn toàn không có tác dụng phụ, con người có thể sử dụng nấm linh chi trong thời gian lâu dài với số lượng lớn mà vô hại và hầu như không để lại các tác dụng phụ nào. Vì vậy bạn thật yên tâm và có lý do để tìm hiểu và dùng nấm linh chi hàng ngày để tăng cường sức khỏe, tốt cho gan và tăng tuổi thọ.

* Quý khách cũng có thể dễ dàng tìm mua nấm linh chi đỏ chất lượng cao qua các cửa hàng uy tín với giá cả hợp lý, đặt biệt là nấm linh chi đỏ RICH LIFE trồng thủ công tại Việt Nam chất lượng cao không thua các loại nấm linh chi ngoại nhập.



*********************************

Mr. Trương Lam Sơn

0918 407070


****************


1 nhận xét:

There is purpose to hope that 2023 could be the 12 months for the Show-Me State. However, it is only out there as a state-run possibility through the Montana Lottery’s kiosks and web site. Montanans are additionally topic to wager limits beneath state law, with retail and on-line sports activities bets to not exceed $250 and $1,000, respectively. Online sports activities betting launched within the Pelican State 카지노사이트 in February 2022.

Đăng nhận xét

FOLLOW US:

Lượt truy cập